Cách chọn vật liệu xây dựng để có công trình như ý
Nếu chuẩn bị xây một công trình nào đó dù bạn chọn phương án khoán công hay khoán trắng, bạn vẫn nên tìm hiều kỹ về vật liệu xây dựng để đảm bảo có một công trình đẹp, an toàn và tiết kiệm.
Cách chọn vật liệu xây dựng để có công
trình như ý
Nếu
chuẩn bị xây một công trình nào đó dù bạn chọn phương án khoán công hay khoán
trắng, bạn vẫn nên tìm hiều kỹ về vật liệu xây dựng để
đảm bảo có một công trình đẹp, an toàn và tiết kiệm.
Để có một công trình đẹp, an toàn và
tiết kiệm bạn nên tìm hiều kỹ về vật liệu xây dựng.
Vật liệu xây dựng quan trọng nhất là cát, gạch, thép, đá, nước và xi măng. Baoxaydung.com.vn sẽ tư vấn giúp bạn một số điểm quan trọng để có được những tiêu chuẩn chung khi bắt tay vào chuẩn bị các vật liệu xây dựng cho công trình của mình.
Vật liệu xây dựng quan trọng nhất là cát, gạch, thép, đá, nước và xi măng. Baoxaydung.com.vn sẽ tư vấn giúp bạn một số điểm quan trọng để có được những tiêu chuẩn chung khi bắt tay vào chuẩn bị các vật liệu xây dựng cho công trình của mình.
1. Cát
Có thể phân biệt chất lượng cát bằng
cách lấy một vốc cát rồi nắm tay lại. Chất bẩn (như bùn) sẽ dính lại vào lòng
bàn tay bạn. Trong cát có đất sét, sạn hay các chất bẩn khác có thể sẽ làm ảnh
hưởng đến công trình. Chúng cần được sàng lọc ra khỏi cát trước khi sử dụng.
Một phương pháp kiểm tra khoa học
hơn cách trên là đổ cát vào nửa bình thủy tinh, thêm một ít nước vào rồi quấy
lên. Cát sẽ lắng xuống đáy, các chất bẩn sẽ xuất hiện rõ. Có một nguyên tắc là
nếu hàm lượng bùn hoặc bụi bẩn vượt quá 3% tổng trọng lượng cát thì cát đó cần
được làm sạch trước khi sử dụng. Tóm lại, cát chất lượng là cát không thể chứa
đất sét, chất bẩn, mica hay vỏ sò….
Mộ điều cần chú là không nên sử dụng cát nhiễm phèn hoặc nhiễm mặn
trong bê tông và xây thô.
2. Xi măng
Xi măng là một chất gắn kết các
thành phần cát, đá và nước lại với nhau để hình thành đá nhân tạo. Xi măng là
thành phần quan trọng nhất trong công tác xây, tô và đổ bê tông. Chọn xi măng
thích hợp sẽ đảm bảo sự vững chắc cho công trình xây dựng. Nên lựa chọn nhãn
hiệu xi măng uy tín, có danh tiếng và được sự tin tưởng của nhà thầu cũng như
kiến trúc sư
Có thể bạn phải tốn thêm chi phí rất
lớn sau này để sữa chữa nếu như tiết kiệm một vài nghìn đồng khi mua xi măng
kém chất lượng. Hãy nhớ rằng một khi đã sử dụng xi măng để xây rồi bạn không
thể thay thế hoặc cải thiện nó như với mái ngói hoặc với một số các thứ khác.
Nếu nó kém chất lượng, bạn phải đập bỏ để làm lại. Chi phí mua xi măng chỉ
chiếm một phần nhỏ trong tổng giá trị của công trình. Thông thường, xi măng
chiếm khoảng 7% - 9% tổng giá trị công trình. Vì vậy, khi lựa chọn xi măng, bạn
hãy chắc chắn mình đã quyết định đúng.
3. Đá
Cốt liệu thô thường là những viên đá
nhỏ tăng thêm sức chịu lực cho bê tông. Đá sử dụng cho bê tông thông dụng hiện
nay là đá 1x2 (kích thước hạt lớn nhất 20mm – 25mm). Cốt liệu đá phải sạch tạp
chất khi đưa vào trộn bê tông.
Trong khi lựa chọn đá, bạn cần lưu ý
những yếu tố: Đá thông dụng có dạng hình khối, không có nhiều tạp chất và ít
thành phần hạt dẹt; loại bỏ ngay lập tức các tạp chất bằng cách sàng và rửa.
4. Nước
Nếu bạn sử dụng nước máy từ hệ thống
cấp nước thì không cần phải lo. Trường hợp bạn dùng nước giếng hay nguồn khác
thì nước cần phải sạch, không có chất bẩn. Tuyệt đối không dùng nước biển, nước
phèn, nước ao hồ, nước lợ, nước có váng dầu, mỡ để xây nhà. Lượng nước phù hợp
với tỉ lệ xi măng sẽ giúp công trình vững chắc.
5. Bê tông và vữa
Bê tông là loại vật liệu đá nhân tạo
được hình thành bằng cách đổ khuôn và làm rắn chắc hỗn hợp tỉ lệ hợp lý của các
thành phần gồm xi măng, nước, cát, đá và phụ gia nếu có.
Trong đó, đá và cát (cốt liệu) đóng
vai trò là bộ khung chịu lực; chất kết dính và nước (hồ) bao bọc xung quanh hạt
cốt liệu đóng vai trò là chất bôi trơn và đồng thời lấp đầy các khoảng trống
giữa các hạt cốt liệu; vữa là hỗn hợp gồm cát, xi măng và nước theo một tỉ lệ
nhất định.
Chất lượng bê tông và vữa sẽ giảm
(cường độ không đạt thiết kế) nếu không có chế độ bảo dưỡng hợp lý và đúng
cách. Đối với vữa xây tô, nên bảo dưỡng ẩm liên tục từ 7 ngày đến 10 ngày; đối
với bê tong, bảo dưỡng liên tục từ 10 - 14 ngày.
6. Gạch và cách chọn gạch
Gạch có thể kiểm tra được thông qua
quan sát. Thường thì gạch tốt cần phải có hình dạng chuẩn với những góc cạnh
sắc. Màu sắc tương đồng nhau cũng bảo đảm chất lượng tốt.
Kiểm tra gạch chất lượng bằng cách
làm vỡ một viên gạch, khi đó nó sẽ không vỡ vụn ra thành nhiều mảnh nhỏ. Có thể
đập 2 viên gạch vào nhau, gạch chất lượng sẽ phát ra âm thanh dứt khoát hoặc
thử làm rơi một viên gạch ở độ cao khoảng 1 mét, gạch tốt sẽ không bị vỡ.
Một cách khác nữa đó là bạn ngâm
viên gạch vào trong nước khoảng 24 giờ, sau đó kiểm tra trọng lượng của nó. Nếu
trọng lượng nặng thêm hơn 15%, bạn không nên sử dụng loại gạch này. Ví dụ, một
viên gạch nặng 2kg không được nặng quá 2,3kg sau khi bị ngâm trong nước 24 giờ.
7. Thép
Bê tông có sức chịu lực nén tốt
nhưng chịu lực kéo và lực uốn kém. Để khắc phục điều này, thanh thép cần phải
được đặt trong bê tông để có thêm sức chịu lực cần thiết. Do đó mới xuất hiện
thuật ngữ bê tông cốt thép.Hãy lựa chọn thép từ những thương hiệu uy tín trên
thị trường. Bạn nên tham khảo kích cỡ và chủng loại thép từ kiến trức sư của
bạn.
8. Cốp pha
Cốp pha được sử dụng để làm khuôn đổ
bê tông. Cốt pha phải đúng kích thướcthiết kế mới
đảm bảo được khả năng chịu lực của bê tông. Thực tế đây là việc của nhà thầu.
Bạn có thể lưu ý với giám sát của bạn vần đề này khi tiến hành xây dựng.
9. Thiết bị điện, nước
Các thiết bị này sẽ được lắp đặt bên
trong công trình vì thế bạn nên chọn những sản phẩm có xuất xứ và chất lượng uy
tín đồng thời có thiết kế phù hợp với ngôi nhà.
Phương Linh (Báo Xây Dựng)
Khung pháp lý của thị trường bất động sản
CafeLand – Bài trước trong loạt bài giới
những kiến
thức, khái niệm căn bản trong lĩnh vực BĐS đã giới thiệu về cơ chế sở hữu đất
đai tại Việt Nam. Qua đó, chúng ta cũng đã thấy một phần vai trò của Nhà nước đối
với thị trường BĐS. Trong phần tiếp theo này chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể hơn về
khung pháp lý cho thị trường BĐS. Đây là một vấn đề quan trọng vì mỗi chúng ta
đều có những hành vi liên quan đến đất đai, việc hiểu rõ những bộ luật liên
quan sẽ giúp ta bảo đảm được quyền lợi của mình.
Nhà nước là chủ thể có vai trò rất quan trọng trong thị trường BĐS, nhất là với cơ chế sở hữu toàn dân như tại nước ta. Một trong những vai trò quan trọng nhất của nhà nước là tạo khung pháp lý cho thị trường BĐS.
Những bộ luật liên quan đến thị trường
BĐS bao gồm: Luật Dân sự (2005), Luật Đầu tư (2005), Luật Đất đai (2003), Luật
Kinh doanh BĐS (2006), Luật Nhà ở (2005) và Luật Thuế thu nhập cá nhân (2007).
Toàn bộ những khái niệm căn bản nhất
về thị trường BĐS được quy định rõ tại Luật Dân sự (2005):
- Định nghĩa về
BĐS: Điều 174.
- Quyền sở hữu:
Phần thứ hai, chương X và chương XII.
- Thế chấp tài sản:
Điều 342 – 357.
Những quy định liên quan đến đầu tư
trong lĩnh vực BĐS được quy định tại Luật Đầu tư (2005):
- Theo Điều 29,
lĩnh vực kinh doanh BĐS được quy định là lĩnh vực đầu tư có điều kiện. (Lĩnh vực đầu tư có điều kiện là
lĩnh vực chỉ được thực hiện đầu tư với các điều kiện cụ thể do pháp luật quy
định – Điều 3 Luật Đầu tư 2005).
- Những quy định về
thủ tục giao nhận đất dự án, chuẩn bị mặt bằng và xây dựng dự án
được quy định tại Điều 55, 56 và 58. (Quy định chi tiết được thể hiện trong
Luật Đất đai).
Luật Đất đai (2003) là bộ luật quan trọng
nhất trong toàn bộ khung pháp lý của thị trường BĐS. Bộ Luật này đang được lấy
ý kiến sửa đổi bổ sung để phù hợp hơn với tình hình hiện tại trong bối cảnh nó
bộc lộ nhiều hạn chế sau 10 năm có hiệu lực.(vui
lòng xem bài trước tại đây)
- Quy định về quyền
hạn và trách nhiệm của nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
- Quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất: Mục 2 (trừ điều 30 – quy hoạch đất cho mục đích quốc phòng).
- Quyền sử dụng đất
trong thị trường bất động sản: Mục 7 (Điều 61, 62, 63), bao gồm loại đất được
tham gia thị trường bất động sản, Điều kiện để đất
tham gia thị trường bất động sản, Quản lý đất đai
trong việc phát triển thị trường bất động sản.
- Bồi thường, tái
định cư cho người có đất bị thu hồi: Điều 42.
- Giấy tờ tham gia
giao dịch bất động sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Quyền sử dụng đất ở)…
Luật Kinh doanh BĐS
(2006) quy định về hoạt động
kinh doanh bất động sản; Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh bất động sản và giao dịch bất động sản có liên quan đến kinh doanh bất
động sản. Cụ thể là về:
- Các nguyên tắc
hoạt động kinh doanh bất động sản: Điều 5.
- Các loại bất động
sản được đưa vào kinh doanh: Điều 6.
- Điều kiện đối với
bất động sản đưa vào kinh doanh: Điều 7.
- Điều kiện đối với
tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản: Điều 8.
- Phạm vi hoạt động
kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước: Điều 9.
- Phạm vi hoạt động
kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài: Điều 10.
- Các quy định về
kinh doanh và dịch vụ BĐS, hợp đồng trong lĩnh vực BĐS …
Luật Nhà ở (2005) là bộ luật quen thuộc
với chúng ta nhất. Nó quy định về sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử
dụng, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở và áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử dụng
nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở. Cụ thể:
- Chủ sở hữu nhà ở và đối
tượng được sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trình tự thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
- Phát triển nhà ở tại
các vùng đô thị, nông thôn, miền núi.
- Phát triển nhà ở theo
dự án; phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.
- Quy hoạch kiến trúc nhà
ở.
- Phát triển nhà ở thương
mại.
- Phát triển nhà ở xã
hội.
- Các giao dịch về nhà ở.
Luật Thuế thu nhập cá
nhân (2007): Quy định rõ tại Điều
3 thu nhập từ chuyển nhượng BĐS là thu nhập chịu thuế, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
- Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước.
- Các khoản thu nhập khác
nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
- Điều 14 quy định thu
cách tính nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản.
Trên đây là các khung
pháp lý liên quan đến lĩnh vực BĐS. Chúng ta sẽ có những phân tích cụ thể trong
những bài sau.